Vitamin C được ghi nhận là có vai trò quan trọng trong trao đổi chất, tham gia vào quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật bởi việc tạo thành collagen, tăng cường các phản ứng miễn dịch và sức đề kháng bệnh của tôm cá, tổng hợp corticosteroids là chất có liên quan đến khả năng chịu đựng của tôm cá với sự thay đổi của môi trường. Ở giai đoạn ấu trùng, tôm cá cần nhiều Vitamin C hơn giai đoạn trưởng thành, nó không những làm gia tăng tốc độ sinh trưởng mà còn làm tăng sức đề kháng của ấu trùng.
Thức ăn thiếu Vitamin C là nguyên nhân dẫn đến các triệu chứng bệnh lý như các dạng dị tật xương sống, tật ưỡn lưng và hiện tượng xuất huyết ở gốc vây, ở xung quanh miệng và mắt của cá, ... . ở tôm, khi thiếu Vitamin C màu sắc cơ thể chuyển sang màu đen tối, do đó người nuôi gọi là bệnh chết đen ở tôm.
Bảng 1: Một số dấu hiệu bệnh do thiếu Vitamin C trên cá | ||
Loài | Dấu hiệu bệnh lý | Tác giả |
Cá Trê Phi | Có sự rạn nứt và xuất huyết ở đầu. Ăn mòn vây,mõm và mang. | Eya (1996) |
Cá Nheo Mỹ | Vẹo cột sống, ưỡn lưng, xuất huyết | Lim và Lovell (1979) |
Cá Chép | Tật cong thân, ăn mòn vây đuôi, biến dạng mang và miệng. | Dabrowksi và ctv (1988) |
Cá Trắm cỏ | Vây và mắt bị xuất huyết | Lin và ctv (1991) |
Cá Rô phi | Giảm hàm lượng khoáng, mất sắc tố ở da, tổn thương da, mất vẩy, xuất huyết da và vây. | Shiau và Jan (1992) |
Ở cá nheo Mỹ tỉ lệ chết của cá giảm dần khi tăng tỉ lệ Vitamin C từ 0 lên 3000 mg/kg thức ăn khi gây cảm nhiễm bệnh với vi khuẩn Edwarsiella ictaluri, khả năng chống lại vi khuẩn Edwarsiella tarda sẽ tăng khi ăn thức ăn có hàm lượng Vitamin C là 150 mg/kg so với thức ăn chứa 60 mg Vitamin C/kg. Đối với tôm càng xanh, khi bổ sung 1500 mg Vitamin C/kg thức ăn, ấu trùng tôm có khả năng chống lại virus Vibrio harveyi. Đối với tôm cá bố mẹ, khi bổ sung Vitamin C vào thức ăn có khả năng làm tăng tỉ lệ nở, khả năng chịu đựng của cá bột và ấu trùng.
Lượng Vitamin C cần bổ sung cho động vật thủy sản rất khác nhau tùy theo từng đối tượng nuôi và từng loại Vitamin C. Theo Viện nghiên cứu thủy sản quốc gia Mỹ (1993) hàm lượng Vitamin C cần thiết cho cá giống dao động trong khoảng từ 25-50 mg/kg thức ăn. Đối với các loài tôm cá nuôi, nhu cầu Vitamin C cũng khác nhau tùy theo loài (Bảng 2).
Bảng 2: Nhu cầu Vitamin C của một số loại tôm cá. | |||
Loài | Nhu cầu (mg/kg) | Kích cỡ (g) | Tác giả |
Cá Trê Phi | 45 | 19,9 | Eya (1996) |
Cá Nheo Mỹ | 60 | 15 | Lim và Lovell (1979) |
Cá Trê trắng | 69 | 1,5 | Misfra và ctv (1996) |
Cá Chép | 45 | Cá bột | Gouillou-Coustans (1998) |
Cá Chẽm | 20 | Cá bột | Merchie và ctv 1996) |
Cá Rô phi | 79 | 1,1 | Shiau và Jan ( 1992) |
Tôm he Nhật Bản | 99 | Giống | Shigueno và Itoh (1988) |
Tôm Sú | 209 200 | Giống Ấu trùng | Chen và Chang, (1994) Merchie và ctv (1997) |
Tôm Càng Xanh | 100 200 | Giống Ấu trùng | D' Abramo và ctv (1994) Hien và ctv (2004) |
Tôm thẻ chân trắng | 120 | Giống | He và |
Nguồn: D' Abramo et al., 1997, Halver et al. (2002); Hien, 2004) |
PGS. TS. Trần Thị Thanh Hiền, Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.
No comments:
Post a Comment